Giới thiệu về cây nghệ đen

 Nghệ đen là một trong những loại thảo dược quý, được sử dụng nhiều trong dân gian với những công dụng tuyệt vời. Vậy đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và những công dụng của loại cây này là gì? Tất cả sẽ được bật mí ngay trong bài viết dưới đây.

1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Nghệ đen có tên khoa học là Curcuma zedoaria (Berg.) Roscoe, họ Gừng (Zingiberaceae), ngoài ra nghệ đen còn có nhiều tên gọi khác như:

  • Tên Việt Nam: nghệ tím, ngải tím, bồng truật, ngải xanh, bồng nga, bồng được, nghệ đam (Tày), sùng meng (Dao).
  • Tên nước ngoài: Round zedoary, long zedoary, Cochin – turmeric (Anh), zédoaire (Pháp).

Nghệ đen là cây thảo cao 1 - 1.5m, thân rễ hình nón, có vân ngang và khía dọc, mang những củ hình trụ tỏa ra theo hình chân vịt, dày, nạc, có màu vàng nhạt ở trong và những vòm màu xám ở củ già.

Ngoài những củ hình trụ, thân rễ còn mang nhữn củ hình trái xoan hoặc hình trứng, màu trắng, có cuống dài và mảnh. Lá hình mũi mác, dài 30 – 60cm, rộng 7 - 8cm, không cuống, có bẹ dài ở gốc, đầu nhọn có đốm tím dọc theo gân giữa ở mặt trên, mép nguyên hơi uốn lượn.

Cụm hoa hình trụ, dài 20cm, rộng 5cm, mọc từ thân rễ trên một cán ở bên cạnh thân có lá, thường xuất hiện trước khi cây ra lá. Lá bắc phía dưới màu lục nhạt viền đỏ ở mép, lá bắc phía ngọn không mang hoa sinh sản, màu vàng nhạt, pha hồng ở đầu lá.

Hoa nhiều, màu vàng, dài hình ống có lông, 3 răng không đều, tràng có ống dài gấp 3 lần đài, thùy hình mũi mác, bao phấn kéo dài thành cựa chẽ ngang, trung đới dạng bản tròn, ngắn, chỉ nhị dính với các nhị lép. Bầu có lông, nhụy lép hình giùi.

Mùa hoa quả: tháng 4 -5.

Cây nghệ đen có nguồn gốc từ vùng Đông Bắc - Ấn Độ. Cây mọc tự nhiên và được trồng khắp vùng nhiệt đới Nam và Đông – Nam châu Á, bao gồm Ấn Độ, Malaysia, Srilanca, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Đài Loan.

Ở Việt Nam, nghệ đen phân bố trải khắp các tỉnh miền núi và trung du, nhất là Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Cao Bằng… Cây còn trồng rải rác trong nhân dân. Ở Hưng Yên, nghệ đen còn được trồng đại trà ở ruộng để chủ động cho việc cung cấp nguyên liệu.

Nghệ đen có thống rễ phát triển, phần trên mặt đất lụi vào mùa đông (ở miền Bắc) và mùa khô (miền Nam). Cây thường mọc theo khóm, đôi hi trở thành quần thể trên đất ẩm, gần bờ suối trong thung lũng hay trên nương rẫy. Độ cao từ vài trăm mét đến 1600m.

Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Vào giữa mùa xuân, từ thân rễ mọc lên nhiều thân khí sinh. Song trong một nhóm, thường chỉ có một thân chính sinh ra từ thân rễ. Phần thân rễ này, thường gọi là “củ cái”, chỉ tồn tại 2 năm sau tự thối rữa, để lại các phần thân rễ non hơn phát triển thành những “củ cái” mới. Hoa của cây nghệ đen tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng. Chưa quan sát được quả và cây non mọc từ hạt.

2. Cách trồng

Nghệ đen được trồng chủ yếu trên đất tận dụng ở bờ ao, bờ suối, nơi có bóng râm ở trung du và miền núi. Trồng nghệ đen bằng rễ củ vào mùa xuân, thu hoạch vào mùa đông. Khi thu hoạch chọn củ non có mầm để làm giống.

Đất trồng thường không cần cày bừa mà chỉ cần cuốc xới, không lên luống mà trồng theo then hốc, mỗi hốc 1 – 2 mầm giống. Khoảng cách trồng 30 – 40 cm cho một cây. Khi cây mọc thỉnh thoảng làm cỏ, xới xáo, tưới phân chuồng, nước giải hoặc phân đạm. Nghệ đen được trồng chủ yếu theo tập quán quảng canh với năng suất thấp.

3. Thành phần hóa học

Nghệ đen chứa sesquiterpen và tinh dầu. Các sesquiterpen thuộc nhiều nhóm:

- Germancran: curdion, dehydrocurdion, germacron – 7, 8 – epoxyd – 13 – hydroxygermacron, zederon, furanodienon, furanogermenon, furanodien, isofuranodienon.

- Eleman: zedoaron, curzerenon, epicurzerenon, curzeren (isofuranogermacren).

- Cadinan: curzeon.

- Eudesman: curcolon

- Guaian: Procurrcumenol, curcumadiol, isocurcumenol, zedoarondiol, zedoarol, và một số chất thuộc các nhóm khác: curcumenon, curcumanolid A, curcumanolid B.

Ngoài ra, còn có một số chất khác như curcumin, bis (4 - hydroxycinamoyl) – methan, 4 – hydroxy – cinamoyl feruloymethan, ethyl p – methoxycina – mat.

Theo các tài liệu khác, nga truật có chứa tinh bột 82.6%, tinh dầu khoảng 1 – 1.5% trong đó có d – α – pinen 1.5%, d – camphen 3.5%, cineol 9.6%, d – camphor 4.2%, d – borneol 1.5%, sesquiterpen 10%.

Không những vậy, nga truật (nghệ đen) còn chứa Sr, Zn, Cu, Ni, Fe, Mn, Ti, Cr, Pb, Ca, K.

Thành phần hóa học của nghệ đen

Thành phần hóa học của nghệ đen

4. Tác dụng dược lý của nghệ đen

Theo nhà nghiên cứu Maeda, người Nhật Bản thì bột bào chế từ thân rễ cây nghệ đen thí nghiệm trên chuột cống trắng bằng đường uống có tác dụng:

  • Tăng cường sự bài tiết mật một cách rõ rệt.
  • Ức chế nhẹ sự phân tiết dịch dạ dày.
  • Ức chế tốc độ chuyển dịch của than hoạt.

Ngoài ra, nghệ đen còn có tác dụng kích thích tiêu hóa, kiện vị. Theo tài liệu nước ngoài, tinh dầu nghệ đen có tác dụng kháng khuẩn, cao cồn từ thân rễ có tác dụng ngừa thai trên động vật thí nghiệm.

5. Nghệ đen trị bệnh gì?

Nghệ đen chữa được bệnh gì luôn dành được nhiều sự quan tâm, khám phá của nhiều nhà khoa học, nghiên cứu. Dưới đây là những công dụng của nghệ đen hay được ứng dụng trong dân gian.

Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị cay, đắng, tính ôn, quy vào kinh can, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích hóa thực.

Trong đông y, nghệ đen được dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết, hành kinh máu đông thành cục. Liều dùng hàng ngày 3 – 6 g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

Y học hiện đại lại sử dụng nghệ đen làm thuốc bổ trong rượu trường sinh (Ehxir de longue vic) bao gồm:

  • Lô hội: 25g
  • Long đởm thảo: 5g
  • Đại hoàng: 2.5g
  • Nghệ đen: 2.5g
  • Phấn hồng hoa: 2.5g
  • Polyporus officinalis: 2.5g

Cái vị thái nhỏ ngâm trong 2000 ml cồn 60° trong 10 ngày, lọc lấy rượu uống, ngày uống khoảng 2 – 5 ml.

Ở Ấn Độ, nước sắc nghệ đen thường phối hợp với hạt tiêu, quế và mật ong dùng chữa cảm lạnh.

6. Bài thuốc có chứa nghệ đen

Bạn có thể tham khảo một số bài thuốc đông y chứa nghệ đen. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe thì bạn không nên tự ý sử dụng những bài thuốc này

- Chữa tích huyết, hành kinh máu đông thành cục, đau bụng khi có kinh hoặc rong kinh ra huyết đặc rỉ: Nghệ đen và ích mẫu mỗi vị 15g, sắc nước uống.

- Chữa nôn ở trẻ bú sữa: Nghệ đen: 4g, muối ăn: 3 hạt. Sắc với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan ít ngưu hoàng (lượng bằng hạt gạo) cho trẻ uống.

- Chữa cam tích, phân thối khẳn, biếng ăn ở trẻ em: Nga truật 6g, hạt muồng trâu 4g, sắc nước uống.

Mong rằng qua những thông tin mà bài viết đã chia sẻ đã giúp các bạn có thêm nhiều thông tin về cây nghệ đen: đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, công dụng của loại cây này.

Xếp hạng: 5 (5 bình chọn)