Bệnh lý về tim mạch là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong trên toàn thế giới, nguyên nhân chủ yếu do sự gia tăng mức cholesterol toàn phần (TC) trong máu.
Curcumin, một polyphenol kỵ nước có nguồn gốc từ thân rễ của cây nghệ Curcuma longa, đã được sử dụng rộng rãi như một loại gia vị và chất tạo màu. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng curcumin cũng có đặc tính chống oxy hóa, chống khối u và chống viêm. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây trên động vật và con người đã chứng minh rằng chất curcumin có khả năng làm giảm mức TC trong máu. Tuy nhiên, curcumin vẫn chưa được chấp thuận như một tác nhân điều trị tăng lipid máu (HLP), chủ yếu là do các vấn đề về sinh khả dụng của nó thấp.
Piperine- chiết xuất thu được từ Piper nigrum và Piper longum có khả năng ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các chất khác, và nếu được tiêu thụ cùng với curcumin, nó làm tăng đáng kể sinh khả dụng của curcumin bằng cách ức chế quá trình glucuronid hóa ở gan và ruột.
Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra tác dụng hạ cholesterol trong máu của curcumin cộng với piperine đối với sự chuyển hóa cholesterol ở chuột được cho ăn chế độ ăn giàu lipid (HFD).
Ba mươi con chuột đực nặng từ 180 đến 220 g được cung cấp chế độ ăn uống tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm và được thích nghi với môi trường trong 1 tuần trước khi bắt đầu thí nghiệm.
Sau 1 tuần, những con chuột được chia ngẫu nhiên thành năm nhóm với sáu con chuột trong mỗi nhóm. Những con chuột trong nhóm đối chứng bình thường (N) được cho ăn theo chế độ ăn bình thường, trong khi những con chuột ở các nhóm khác được cho ăn theo chế độ HFD, chứa 10% chất béo và 2% cholesterol trong 8 tuần, để gây tăng cholesterol trong máu.
Sau 5 tuần, ngoại trừ những con chuột ở nhóm N và nhóm kiểm soát (H), những con chuột được sử dụng curcumin (100 mg / kg / ngày; nhóm C), piperine (5 mg / kg / ngày; nhóm P) hoặc curcumin (100 mg / kg / ngày) cộng với piperine (5 mg / kg / ngày; nhóm CP), hòa tan trong dầu ngô trong 4 tuần. Chuột ở nhóm N và H được uống dầu ngô trong 4 tuần.
Vào cuối 8 tuần, máu, gan và phân của những con chuột nà đều được thu thập.
Đánh giá các thông số:
- Nồng độ lipid trong huyết thanh, gan và phân
- Nồng độ TBA trong phân
- Hoạt động của lecithin cholesterol acyltransferase (LCAT) trong huyết thanh
- Hoạt động của cholesterol 7α-hydroxylase (CYP7A1) trong gan
- Định lượng (qPCR) về mức mRNA ở gan
Thông số | N | H | H+ C | H+P | H+CP |
TC( mmol/l) | 4.02 +/- 0.96 | 7.16+/-1.59b | 5.18+/-1.47c | 6.63 +/-1.89 | 4.52 +/-1.36d,e |
TG( mmol/l) | 1.94 +/- 1.05 | 4.28 +/- 1.17b | 3.07+/-1.30c | 4.07 +/- 1.16 | 1,96 +/- 1.33d,e |
HDL-C (mmol/l) | 2.85 +/- 0.58 | 1.70 +/- 0.16a | 1.84+/-0.51 | 1.61 +/- 0.24 | 2.88 +/- 0.46d,e |
LDL-C (mmol/l) | 1.16 +/-0.66 | 5.34 +/- 0.52b | 3.30 +/-1.18c | 5.01 +/- 0.43 | 1.64 +/- 0.77d,e |
ApoAI(g/l) | 0.063 +/- 0.006 | 0.018 +/- 0.006b | 0.024 +/- 0.010 | 0.021 +/- 0.009 | 0.064 +/- 0.011d,e |
ApoB(g/l) | 0.075 +/- 0.017 | 0.112 +/- 0.010a | 0.109 +/- 0.011 | 0.114 +/- 0.019 | 0.107 +/- 0.012 |
Trong đó:
aP<0.05; bP<0.01 so với nhóm N; cP<0.05; dP<0.01 so với nhóm H; eP<0.05, so với nhóm H + C.
HFD: chế độ ăn giàu chất béo
TC: Cholesterol toàn phần
TG: Triglyceride
HDL-C: Cholesterone phân tử lượng cao
LDL- C: Cholesterone phân tử lượng thấp
Apo: Apoprotein
| Thông số | N | H | H+C | H+ P | C+P |
Gan | TC (μmol/g) | 9,97+/-3,12 | 34,76+/-4,31b | 20,38+/-2,86c | 29,91+/-3,17 | 12,52+/-2,27de |
TG (μmol/g) | 17,26+/-3,78 | 40,35+/-4,84b | 27,9+/- 3,06c | 36,46+/-4,38 | 22,56+/-3,44de | |
Phân | TC (μmol/g) | 5,69+/-1,47 | 11,10+/-2,29b | 14,77+/-2,51c | 12,05+/-2,40 | 17,33+/-3,16de |
TG (μmol/g) | 1,71+/-0,36 | 3,84+/-2,25b | 6,16+/-2,37c | 4,92+/-2,12 | 7,05+/-2,40de | |
TBA (μmol/g) | 169,21+/-30,8 | 218,10+/-16,65a | 241,82+/-20,50c | 225,63+/-18,47 | 266,44+/-29,43de |
Thông số | N | H | H+C | H+P | H+CP |
LCAT (nmol / h / ml) | 16,3 +/- 2,01 | 9,68 +/- 1,37 b | 10,29 +/- 1,17 | 9,70 +/- 0,87 | 13,95 +/- 1,00 de |
CYP7A1 (protein nmol / h / mg) | 1,12 +/- 0,39 | 1,77 +/- 0,46a | 2,23 +/- 0,75c | 1,75 +/- 0,48 | 3,04 +/- 0,61de |
Hình 1. Ảnh hưởng của việc sử dụng C và CP đối với nồng độ mRNA trong gan của những con chuột được cho ăn HFD
So với nhóm H và H + C, việc sử dụng CP gây ra sự gia tăng rõ rệt mức ApoAI, CYP7A1, LCAT và LDLR mRNA. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể nào được quan sát thấy giữa các nhóm đối với các mRNA khác liên quan đến chuyển hóa cholesterol.
Việc sử dụng đồng thời curcumin với piperine được phát hiện làm giảm nồng độ TC, TG và LDL-C trong huyết thanh và gan, cũng như tăng mức độ TC, TG và TBA trong phân ở mức độ cao hơn so với chỉ dùng curcumin. Ngoài ra, curcumin cộng với piperine làm tăng đáng kể mức HDL-C. Hơn nữa, so với việc chỉ sử dụng curcumin, việc sử dụng curcumin cộng với piperine dẫn đến sự điều chỉnh đáng kể hơn các hoạt động và mức độ biểu hiện gen của ApoAI, LCAT, CYP7A1 và LDLR. Do đó, các kết quả từ nghiên cứu này đã chứng minh rằng việc sử dụng đồng thời curcumin cùng với piperine sẽ tốt hơn so với sử dụng curcumin một mình trong điều trị tăng lipid máu (HLP), cung cấp một sự kết hợp đầy hứa hẹn để điều trị HLP.
Nguồn: Yaosheng Tu, 2014, " Piperine potentiates the hypocholesterolemic effect of curcumin in rats fed on a high fat diet", Experimental and therapeutic Medicine, 8(1), trang 260-266.
Viết bình luận