Rutin (3,3’,4’,5,7-pentahydroxyflavone-3-rhamnoglucoside) là một loại flavonoid thuộc nhóm flavon được phân lập lần đầu tiền vào năm 1842 từ cây Cửu lý hương (Ruta graveolen) bởi Veyss.
Cấu trúc hóa học của rutin.
Rutin cũng là một loại vitamin P và là dạng glycoside chính (một dạng 3-Orhamnoglucoside) của quercetin, là loại flavonol dồi dào có trong nhiều loại thực vật như:
- Tính chất vật lý:
+ Bột kết tinh màu vàng hoặc hơi vàng ánh xanh. Để ngoài ánh sáng có thể có màu hơi sẫm lại.
+ Tinh thể ngậm 3 phân tử nước, chuyển sang dạng khan khi sấy 12 giờ ở 100°C dưới áp suất giảm (10mmHg).
+ Nhiệt độ nóng chảy: 125°C.
+ Ít tan trong nước (125mg/L).
- Tính chất hóa học:
+ Do cấu trúc là một glycosid nên rutin rất dễ bị thủy phân bởi các men có sẵn trong dược liệu hoặc bởi các acid.
+ Trong dung dịch kiềm, rutin rất ít bị ảnh hưởng tới cấu trúc hóa học. Chỉ ở điều kiện dung dịch kiềm đặc và có nhiệt độ cao thì cấu trúc của rutin bị phá vỡ, cụ thể là vòng C sẽ mở tạo thành một dẫn chất acid thơm và một dẫn chất phenol.
Rutin có rất nhiều tác dụng dược lý như:
Người ta đã ứng dụng những tác dụng dược lý của rutin để bào chế thành thuốc chữa trĩ, chống dị ứng và thấp khớp.
Bên cạnh đó, Rutin còn là nguyên liệu để sản xuất thực phẩm bảo giúp hỗ trợ điều trị xơ vữa động mạch, các tình trạng xuất huyết ở tử cung, đại trực tràng… Không những vậy, các sản phẩm bảo vệ sức khỏe có chứa Rutin còn có công dụng tăng cường sức đề kháng cho người ốm yếu, giảm xuất huyết dưới da.
Bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời.
Viết bình luận