Strychnin là một loại alcaloid chính có trong hạt Mã tiền và có nhiều tác dụng sinh học.
Công thức hóa học của Strychnin
Tinh thể hình kim không màu hay bột kết tinh trắng, không mùi, vị rất đắng. Bị mất nước kết tinh ở 100°C. Độ chảy khi ở dạng khan là khoảng 200°C (bị phân hủy).
Độ tan: 1 gam strychnin tan trong 35ml nước, 7ml nước sôi, 81ml ethanol, 26ml ethanol ở 60°C, không tan trong ether, khó tan trong cloroform.
Strychnin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa vào máu cả trong huyết tương và hồng cầu và nhanh chóng chuyển từ máu vào các mô. Strychnin kích thích tất cả các phần của hệ thần kinh trung ương, kích thích tim mạnh làm tăng huyết áp. Ngoài ra, strychnin còn kích thích sự bài tiết nước bọt và dịch vị, tăng tốc độ di chuyển của thức ăn đến ruột, nhờ đó làm tăng cảm giác thèm ăn và cải thiện chức năng tiêu hóa.
Strychnin liều nhỏ làm chậm mệt mỏi, tiếp theo là giai đoạn ức chế hoạt lực cơ. Đây được coi là hoạt chất có ích trong điều trị nhiều bệnh co thắt như: hen, động kinh
Strychnin kích thích tất cả các phần của hệ thần kinh trung ương nhưng kích thích tương đối mạnh hơn trên tế bào vận động, đặc biệt là trên tủy sống theo cơ chế: Trong synap của hệ thần kinh trung ương có 2 loại receptor có chức năng đối lập là: receptor kích thích và receptor ức chế. Receptor glycin là một trong những loại chính của receptor ức chế và nó bị khóa bởi strychnin.
Kết quả là các thông tin di truyền đi mạnh hơn rất nhiều trong cung phản xạ mà bình thường các thông tin này bị khử bởi tác dụng sau sinap của glycin.
Strychnine sulfate kích thích những khả năng về trí não, làm tăng những cảm nhận về xúc giác, thính giác, vị giác và các cơn đau.
2.2. Kích thích hoạt động của hệ tim mạch
Strychnin kích thích tim mạch, làm tăng lượng epinephrine, từ đó làm tăng huyết áp do sự kích thích trực tiếp của hệ thần kinh giao cảm trên cơ trơn động mạch.
Tác dụng này rất có ý nghĩa trong điều trị một số bệnh tim mạn tính, đặc biệt trong bệnh viêm cơ tim.
Strychnin thường được dùng dưới dạng muối sulfat hoặc nitrat chữa tê liệt dây thần kinh, suy nhước cơ năng, viêm dây thần kinh do nghiện rượu, say rượu cấp, đái dầm, liệt dương.
Ngoài ra, hoạt chất này còn được sử dụng làm thuốc kích thích hành tủy trong các trường hợp giải phẫu não, giải độc thuốc ngủ barbituric và làm thuốc bổ kích thích tiêu hóa.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được ghi trên mẫu bao bì.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Viện nghiên cứu thực phẩm chức năng (RIFF)
Địa chỉ: Số 244 - 246 đường Hồ Tùng Mậu, Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Viết bình luận